Với
những mẫu TV của năm 2012, nhà sản xuất không chỉ phân chia sản phẩm
dựa trên kích thước mà còn sắp xếp từ cao cấp đến phổ thông dựa theo
cách đặt tên hoặc bộ ký tự ghi trên từng sản phẩm.
Sau đây là những kinh nghiệm giúp bạn chọn mua TV phù hợp dựa vào ký hiệu mã của từng hãng.
Sony
Hãng phân chia sản phẩm dựa theo sắp xếp
của bộ ký tự từ thấp đến cao gồm BX, EX, NX, HX. Như vậy, những mẫu có
mức giá rẻ, ít tính năng hoặc chỉ hỗ trợ một vài tính năng đơn giản sẽ
bắt đầu bằng ký tự BX, cao hơn một chút là EX, nhiều tính năng hấp dẫn
là NX và cao cấp nhất là HX.
Sony 55HX750 giá đến 39,4 triệu đồng nhưng lại hỗ trợ nhiều công nghệ và hình ảnh mạnh mẽ nhất của hãng. (Ảnh: PCfoto).
Chẳng hạn, với mức giá 5,9 triệu đồng,
TV sẽ có mã cụ thể gồm 32BX35A, trong đó, 32 là kích thước màn hình, BX
là phân cấp dòng sản phẩm và 35A là phiên bản mới hoặc cũ. Số càng lớn
thì phiên bản TV càng mới.
Sự khác biệt giữa các dòng sản phẩm này
chủ yếu là các công nghệ hình ảnh được tích hợp vào trong TV. Ví dụ, với
BX, người dùng không nên mong đợi nhiều vào chất lượng hình ảnh vì so
với những sản phẩm trước đây, Sony chỉ cải tiến công nghệ hình ảnh độc
quyền Bravia Engine lên phiên bản 3, tăng thêm độ tương phản và màu sắc
rực rỡ, hỗ trợ hình ảnh mượt trong các cảnh hành động nhanh với
MotionFlow và không có thêm tính năng hình ảnh nào nữa.
Trong khi đó, dòng EX sẽ khá hơn một
chút vì được trang bị thêm một số giải pháp hình ảnh đẹp hơn nhờ cách bố
trí và sắp xếp lại một số đèn LED ở cạnh viền để tăng thêm hiệu quả
hình ảnh giúp độ tương phản trắng và đen tốt hơn.
Dòng NX và HX bắt đầu tích hợp thêm bộ
xử lý hình ảnh cao cấp là X-Reality độc quyền của Sony, bộ xử lý hình
ảnh này sẽ chia tín hiệu thành 4 đặc tính - Hình ảnh mịn màng, chi tiết
từng đường nét, độ tương phản cao và màu sắc rực rỡ. Sau đó bộ xử lý
phân tích và tối ưu hóa từng đặc tính để tạo ra hình ảnh nổi trội và rõ
nét nhất. Trong đó, NX dùng X-Reality cơ bản và HX là X-Reality PRO.
Sự khác biệt lớn giữa phổ thông và cao
cấp có thể so sánh qua mẫu 32HX750 với đầy đủ tính năng và công nghệ
hình ảnh cao nhất. Mức giá của sản phẩm là 13,9 triệu đồng, cao hơn
nhiều lần so với mẫu BX nêu trên.
Nhìn chung, đối với TV Sony, nếu người
dùng có nhu cầu mua kích thước từ 40 inch đến 46 inch nhưng giá rẻ, chất
lượng hình ảnh vừa đủ dùng cho xem truyền hình cáp, phim HD… thì có thể
chọn dòng sản phẩm BX hoặc EX với mức giá chỉ từ 10,9 triệu đồng đến 17
triệu đồng.
Đối với những người dùng cao cấp có yêu
cầu cao về chất lượng hình ảnh hoặc sự sang trọng của sản phẩm, tích hợp
nhiều công nghệ hiện đại thì nên chọn dòng NX hoặc HX với mức giá từ 20
đến 55 triệu đồng cho kích thước từ 40 inch trở lên. Còn với chuẩn kích
thước 32 inch, mức chênh lệch về giá thể hiện khá rõ từ cao đến thấp
cho người dùng lựa chọn, mức giá dao động từ 5,9 đến 13,9 triệu đồng.
Samsung
Samsung có cách phân chia hơi rối, khó
phân biệt hơn nếu so với Sony, nhưng nếu tinh ý người dùng cũng có thể
nhận biết được cao cấp và phổ thông. Cụ thể, Samsung sẽ chia dòng sản
phẩm mới theo 2 bộ ký tự là ES và EH, trong đó ES là cao cấp và EH là
phổ thông.
Ví dụ, mẫu TV được bán trên thị trường
với mức giá 6,9 triệu đồng sẽ có ký hiệu 32EH4500 và được phân định cụ
thể như sau: 32 là kích thước, EH là dòng phổ thông và 4500 là phiên bản
mới hoặc cũ - số càng lớn thì sản phẩm vừa mới ra mắt được cập nhật
nhiều tính năng hơn.
Samsung ES7500 là sản phẩm có nhiều ứng dụng của SmartTV không giới hạn, nhưng mức giá 62 triệu đồng. (Ảnh: Teletronusa).
Thoạt nhìn cách chia cũng đơn giản nhưng
thực tế, các sản phẩm trên thị trường lại khác bởi Samsung hướng người
dùng tới cách nghĩ dễ tiếp cận hơn là nhắm đến các con số cuối trong
từng sản phẩm như 4000, 5000 hoặc 6000 và tung ra hàng loạt sản phẩm từ
thấp đến cao như 5300, 5600, 6500, 7100...
Từ đó, hãng sẽ gọi đặt tên là TV series
4, 5 hoặc 6… trong khi bộ ký tự ES hoặc EH thì ít được đề cập. Tuy
nhiên, nếu tinh ý người dùng sẽ phát hiện dòng ES luôn có mức giá cao
hơn một chút nếu với EH và đối với những mẫu TV cao cấp từ 55 inch đến
75 inch sẽ không phân thành 2 dòng nữa mà chỉ có một sản phẩm duy nhất
bắt đầu bằng ES.
Sự khác biệt giữa 2 dòng này chính là
những tính năng và công nghệ hình ảnh được tích hợp vào bên trong. Ví dụ
so sánh giữa hai mẫu 32ES5600 và 32EH5300 có nhiều điểm khác biệt bao
gồm ES được tích hợp card mạng không dây và công nghệ Clear Motion Rate
tạo nên những hình ảnh chuyển động rõ nét thông qua việc kết hợp 3 yếu
tố: Chipset, tấm nền màn hình và đèn nền. Tất nhiên, EH sẽ không có 2
tính năng này và mức giá chênh lệch giữa hai sản phẩm là một triệu đồng,
cụ thể 32ES5600 giá 10,9 triệu đồng và 32EH5300 là 9,9 triệu đồng.
Ngoài ra, điểm phức tạp của dòng sản
phẩm Samsung là các số series nâng cấp càng lên cao thì tích hợp nhiều
công nghệ hơn, chẳng hạn 4000 và 5000 là màn hình tiêu chuẩn hỗ trợ
trình chiếu nội dung HD qua cổng USB, qua 6000 bắt đầu thêm công nghệ
hình ảnh 3D, 7000 mở rộng tính năng TV thông minh không giới hạn với
nhiều ứng dụng tiện ích hơn biến TV thành trung tâm giải trí cho cả gia
đình, 8000 mở rộng tính năng tương tác với người dùng thông qua điều
khiển bằng giọng nói và cử chỉ khi đứng trước TV…
Một đặc trưng dễ nhận biết khác là bắt
đầu từ series 7000 trở đi Samsung chỉ còn dòng ES để xác định sản phẩm,
dòng EH không còn nữa.
Như vậy, với những mẫu TV thông minh của
Samsung, người dùng nên cân nhắc lựa chọn các sản phẩm có bộ ký tự ES
và đơn vị từ 5000 trở lên thì chất lượng hình ảnh và tính năng công nghệ
sẽ đẹp hơn nếu so với việc lựa chọn các dòng EH phổ thông.
Cụ thể, với mức giá dao động từ 10,9
triệu đồng đến 25 triệu đồng là có thể chọn được kích thước từ 32 inch
đến 40 inch nêu trên. Còn với nhu cầu xem truyền hình cáp, hoặc xem phim
HD qua cổng USB, có thể chọn những dòng EH với đơn vị từ 4000 trở lên,
mức giá trung bình từ 5,9 triệu đồng đến 9 triệu đồng.
LG
Hãng này phân sản phẩm dựa theo bộ ký tự
từ thấp đến cao là CS, LS, LM. Trong đó CS là dòng TV LCD phổ thông
không có đèn nền LED, dòng LS và LM là những loại TV có đèn nền LED,
riêng LM chỉ dành cho những TV từ kích thước màn hình 42 inch trở lên,
tích hợp nhiều công nghệ cao cấp... Ngoài ra, sau bộ ký tự là những con
số hàng nghìn hoặc hàng trăm như 3500, 4600, 410… Dòng sản phẩm có số
càng lớn thì TV càng tích hợp nhiều tính năng.
Như vậy những TV giá rẻ, phổ thông của
LG sẽ được ghi cụ thể là 32CS410 với mức giá là 5,5 triệu đồng, còn sản
phẩm khá hơn có thêm thắt một số tính năng hỗ trợ hình ảnh sẽ là
32LS3300 giá 6,2 triệu đồng và cao cấp nhất nếu xếp theo bộ ký tự sẽ là
42LM7600 với mức giá chênh lệch rất lớn là 23,9 triệu đồng.
LG 47LM7600 có giá 40 triệu đồng nhưng là một trong những sản phẩm nổi bật nhất về công nghệ trên thị trường. (Ảnh: Teletronusa).
Như đã nêu trên, dòng CS và LS dễ dàng
phân biệt rõ ràng bởi có sự khác biệt lớn về công nghệ đèn nền LED sẽ
giúp hình ảnh và độ tương phản của sản phẩm sáng đẹp hơn nên LS hoàn
toàn nhỉnh hơn CS nếu sử dụng thực tế cho việc xem truyền hình cáp hoặc
phim HD bởi sản phẩm đã tích hợp thêm chức năng trình chiếu nội dung qua
USB.
Còn dòng LM thì trở thành đối thủ cạnh
tranh trực tiếp với các sản phẩm ES của Samsung thuộc series 6000 trở
lên. Bởi sản phẩm đã tích hợp màn hình 3D, hỗ trợ chuyển đổi từ 2D thành
3D, tích hợp mạng LAN để đọc báo, nghe nhạc trực tuyến hoặc truy cập
mạng xã hội có thể cài đặt thêm các ứng dụng từ kho ứng dụng của hãng…
Như vậy, LM đã trở thành một dòng SmartTV chỉ dành cho người dùng có nhu
cầu thực sự và đam mê công nghệ.
Toshiba
Toshiba phân sản phẩm với bộ ký tự tương
tự như LG từ thấp đến cao là HV, PB, PS, PU, PX và đơn vị hàng chục và
hàng trăm để phân định dòng sản phẩm cũ và mới. Những sản phẩm giá rẻ
phổ thông sẽ là HV với đơn vị hàng chục là 10, cụ thể, TV 32HV10 sẽ có
giá 5 triệu đồng. Đây là TV LCD phổ thông không có trang bị công nghệ
đèn nền LED, thiết kế dày, màu sắc và độ tương phản ở mức trung bình.
Toshiba 32PU200, một trong những sản phẩm mới có hỗ trợ trình chiếu nội dung HD qua cổng USB nhưng có mức giá tốt là 6,3 triệu đồng. (Ảnh: Teletronusa).
Còn các sản phẩm PB, PS, PU đã chuyển
sang công nghệ đèn nền LED hoàn toàn vượt trội về màu sắc, chẳng hạn,
32PB200 có giá 5,9 triệu đồng và 32PU200 có giá 6,4 triệu đồng. Sự khác
nhau giữa các dòng sản phẩm PB, PS và PU không nhiều bởi tất cả những
mẫu sản phẩm này đều trang bị công nghệ tương tự nhau, như mẫu PS và PU
đã tích hợp thêm tính năng trình chiếu nội dung HD qua USB, còn PB thì
chỉ xem truyền hình thông thường.
Riêng mẫu PX là sản phẩm bước đầu của
Toshiba khi tham gia vào phân khúc SmartTV nên có cải tiến nhiều về công
nghệ hình ảnh, đặc biệt là đã hỗ trợ mạng LAN để truy cập web, nghe
nhạc trực tuyến… nên giá cao hơn so với những sản phẩm khác cùng hãng.
Sharp
Hãng này có cách phân định các dòng sản
phẩm đơn giản nhất vì chỉ cần chú ý đơn vị hàng trăm ở cuối các bộ ký tự
trên sản phẩm. Chẳng hạn dòng TV giá rẻ và phổ thông nhất của Sharp sẽ
bắt đầu bằng 32LE240M giá 5,5 triệu đồng và kế đến là những sản phẩm có
mã lần lượt là 340, 630, 835…
Số càng lớn thì sản phẩm càng cao cấp và
công nghệ hình ảnh càng hoàn thiện hơn. Ưu điểm của sản phẩm Sharp khi
so với TV của những hãng khác là màu sắc được tái hiện đến 4 màu cơ bản
(đỏ, xanh lam, xanh lục và vàng) trong khi TV khác chỉ dùng công nghệ 3
màu cơ bản RGB. Lợi thế này giúp sản phẩm của hãng tái hiện được màu sắc
đầy đủ hơn ở những khung cảnh sống động.
Sharp nhờ lợi thế công nghệ 4 màu cơ bản nên hình ảnh hiển thị khá hơn so với những sản phẩm khác trên thị trường. (Ảnh: PCfoto).
Ngoài ra, Sharp cũng là nhà sản xuất TV
đa dạng về kích thước màn hình cỡ nhỏ trên thị trường, cụ thể, kích
thước màn hình nhỏ sẽ bắt đầu từ 22, 24 và 29. Đây là những dòng TV phù
hợp với những ngôi nhà có diện tích nhỏ, để phân biệt với những sản phẩm
khác, hãng dùng bộ ký tự DC.
Ví dụ, TV 24DC50M sẽ có giá là 4,7 triệu
đồng - TV này cũng trang bị công nghệ 4 màu sắc cơ bản, nhưng do dùng
tấm nền phổ thông nên độ sáng và màu sắc không bằng so với những sản
phẩm 32 và 40 inch cao cấp của hãng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét